I. Ý NGHĨA CỦA VIỆC CẤP GIẤY PHÉP XÂY DỰNG
- Đảm bảo lợi ích chung cho nhân dân, cho cộng đồng dân cư.
- Khẳng định tài sản hợp pháp, là cơ sở chứng nhận tài sản trên đất, đảm bảo điều kiện giao dịch mua bán, thế chấp vay vốn ngân hàng….
- Xây dựng đúng vị trí, ranh giới, tránh xảy ra tranh chấp.
- Đảm bảo tuân thủ các quy định về quy hoạch, không gian kiến trúc cảnh quan, các quy chuẩn quy hoạch xây dựng, quy định về phòng chống cháy nổ, vệ xinh môi trường, an ninh trật tự…
- Là cơ sở dữ liệu để phục vụ công tác cải tạo, sửa chữa trong quá trình sử dụng. minh bạch trong quản lý, sử dụng đất, hạn chế tranh chấp, hạn chế xảy ra tình huống khó xử lý, khiếu nại, khiếu kiện kéo dài.
- Tránh quá tải hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, tăng cường văn minh đô thị và nông thôn.
- Kiểm soát xây dựng, kiểm soát phát triển theo định hướng quy hoạch, đảm bảo phát triển bền vững.
- Dễ dàng nhận diện vi phạm: đất đai (lấn chiếm, đất chưa có quyền sử dụng, giao sai, đang thế chấp), vượt tầng, vượt mật độ, vượt chỉ giới…
II. CĂN CỨ ĐỂ CẤP GIẤY PHÉP XÂY DỰNG
- Luật Xây dựng 2014 (sửa đổi năm 2020, tại Văn bản hợp nhất số: 02/VBHN- VPQH ngày 15/7/2020 của Văn Phòng Quốc hội): Chương V (từ Điều 89 đến Điều 106);
- Nghị định số 35/2023/NĐ-CP ngày 20/6/2023 của Chính phủ: Sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Xây dựng.
- Nghị định số 175/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2024 của Chính phủ: Chương IV (từ Điều 50 đến Điều 66);
- Nghị định số 140/2025/NĐ-CP ngày 12/6/2025 của Chính phủ Quy định về phân định thẩm quyền của chính quyền địa phương 02 cấp trong lĩnh vực quản lý nhà nước của bộ xây dựng
III. ĐỐI TƯỢNG ĐỀ NGHỊ CẤP PHÉP XÂY DỰNG
Trước khi khởi công xây dựng công trình, chủ đầu tư phải có giấy phép xây dựng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp theo quy định. Trừ các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 89 Luật xây dựng 2014 được sửa đổi bổ sung tại khoản 30 Điều 1 Luật xây dựng sửa đổi 2020.
Ngày 30/5/2025, Thủ tướng Chính phủ ban hành công điện số 78/CĐ-TTg: Về tập trung cắt giảm, đơn giản hóa thủ tục hành chính lĩnh vực xây dựng, theo đó Thủ tướng Chính phủ yêu cầu Bộ trưởng Bộ Xây dựng thực hiện "…Cắt giảm thủ tục cấp giấy phép xây dựng đối với các công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng đã có quy hoạch chi tiết tỉ lệ 1/500 hoặc các công trình thuộc khu vực đã phê duyệt thiết kế đô thị...", tuy nhiên tính đến thời điểm hiện tại Bộ xây dựng chưa ban hành văn bản hướng dẫn thực hiện việc cắt giảm thủ tục cấp giấy phép xây dựng đối với nội dung trên. UBND phường sẽ thông báo đến Nhân dân phường khi có hướng dẫn cụ thể.
IV. THÀNH PHẦN HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ CẤP PHÉP XÂY DỰNG (ĐỐI VỚI CÔNG TRÌNH NHÀ Ở RIÊNG LẺ)
1.Đơn đề nghị cấp giấy phép xây dựng theo quy định tại Mẫu số 01 Phụ lục II Nghị định số 175/2024/NĐ-CP ngày 30/12/2024 của Chính phủ.
2. Một số Giấy tờ hợp pháp về quyền đất đai chứng minh sự phù hợp mục đích sử dụng đất và sở hữu công trình để cấp phép xây dựng theo quy định tại Điều 53 của Nghị định số 175/2024/NĐ-CP.
3. 02 bộ bản vẽ thiết kế xây dựng, bao gồm:
- Bản vẽ mặt bằng công trình trên lô đất kèm theo sơ đồ vị trí công trình;
- Bản vẽ mặt bằng các tầng, các mặt đứng và mặt cắt chính của công trình;
- Bản vẽ mặt bằng móng và mặt cắt móng kèm theo sơ đồ đấu nối hệ thống hạ tầng kỹ thuật bên ngoài công trình gồm cấp nước, thoát nước, cấp điện;
- Đối với công trình xây dựng có công trình liền kề phải có bản cam kết bảo đảm an toàn đối với công trình liền kề. Kèm theo Giấy chứng nhận thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy, chữa cháy kèm theo bản vẽ thẩm duyệt trong trường hợp pháp luật về phòng cháy và chữa cháy có yêu cầu; báo cáo kết quả thẩm tra thiết kế xây dựng trong trường hợp pháp luật về xây dựng có yêu cầu (nếu có).
Ghi chú: Hộ gia đình, cá nhân tham khảo khi tự lập thiết kế xây dựng theo quy định tại điểm b khoản 7 Điều 79 của Luật Xây dựng năm 2014 (Hộ gia đình được tự thiết kế nhà ở riêng lẻ có tổng diện tích sàn xây dựng nhỏ hơn 250 m2 hoặc dưới 3 tầng hoặc có chiều cao dưới 12 mét). Đối với các trường hợp còn lại, Bản vẽ phải do đơn vị có tư cách pháp nhân, đủ năng lực thiết kế. Đơn vị tư vấn thiết kế phải có Giấy đăng ký kinh doanh; Chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng; Chứng chỉ hành nghề của người chủ trì thiết kế kiến trúc, chủ trì kết cấu.
- Hình thức nộp hồ sơ: Nộp trực tuyến thông qua cổng dịch vụ công trực tuyến:
- Thời hạn giải quyết: 20 ngày đối với công trình (15 ngày đối với nhà ở riêng lẻ) kề từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
V. QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA NGƯỜI ĐỀ NGHỊ CẤP GIẤY PHÉP XÂY DỰNG
- Tổ chức, cá nhân đề nghị cấp giấy phép xây dựng có các quyền sau:
+ Yêu cầu cơ quan cấp giấy phép xây dựng giải thích, hướng dẫn và thực hiện đúng các quy định về cấp giấy phép xây dựng;
+ Khiếu nại, khởi kiện, tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc cấp giấy phép xây dựng;
+ Được khởi công xây dựng công trình theo quy định.
- Tổ chức, cá nhân đề nghị cấp giấy phép xây dựng có các nghĩa vụ sau:
+ Nộp đầy đủ hồ sơ và lệ phí cấp giấy phép xây dựng.
+ Chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của nội dung hồ sơ đề nghị
cấp giấy phép xây dựng.
+ Chủ đầu tư đã gửi thông báo về ngày khởi công xây dựng đến cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng tại địa phương trước thời điểm khởi công xây dựng ít nhất là 03 ngày làm việc
+ Thực hiện đúng nội dung của giấy phép xây dựng.
VI. XỬ LÝ VI PHẠM TRẬT TỰ XÂY DỰNG
* Các công trình vi phạm các quy định về trật tự xây dựng; Công trình xây dựng trên đất bị lấn, chiếmtheo quy định của pháp luật về đất đai có thể bị áp dụng biện pháp yêu cầu ngừng cung cấp dịch vụ điện, nước theo các quy định tại Luật Thủ đô số: 39/2024/QH15 ngày 28/6/2024, hiệu lực thi hành ngày 01/01/2025 và Nghị quyết số 33/2024/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân Thành phố Hà Nội ngày 19/11/2024, hiệu lực thi hành 01/01/2025 quy định việc áp dụng biện pháp yêu cầu ngừng cung cấp dịch vụ điện, nước trên địa bàn thành phố Hà Nội
* Ngoài bị yêu cầu ngừng cung cấp dịch vụ điện, nước chủ đầu tư công trình vi phạm các quy định về trật tự xây dưng bị xử phạt vi phạm hành chính, quy định tại Nghị định số 16/2022/NĐ-CP ngày 28/01/2022 của Chính phủ, cụ thể
1. Hình thức phạt bằng tiền:
1. Hành vi không gửi văn bản thông báo ngày khởi công (kèm theo bản sao giấy phép xây dựng, hồ sơ thiết kế xây dựng) cho UBND cấp xã nơi xây dựng công trình theo quy định: Chủ đầu tư công trình sẽ bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng(quy định tại điểm a khoản 1 Điều 15).
2. Hành vi tổ chức thi công xây dựng công trình không che chắn hoặc có che chắn nhưng để rơi vãi vật liệu xây dựng xuống các khu vực xung quanh hoặc để vật liệu không đúng nơi quy định: Chủ đầu tư công trình sẽ bị phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ hoặc công trình xây dựng khác (quy định tại điểm a khoản 1 Điều 16).
4. Hành vi tổ chức thi công xây dựng công trình sai nội dung giấy phép xây dựng được cấp đối với trường hợp cấp phép xây dựng mới:Chủ đầu tư công trình sẽ bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ tại đô thị (quy định tại điểm a khoản 6 Điều 16).
5. Hành vi tổ chức thi công xây dựng công trình vi phạm về quản lý chất lượng công trình xây dựng gây lún, nứt hoặc hư hỏng công trình hạ tầng kỹ thuật, công trình lân cận hoặc gây sụp đổ hoặc có nguy cơ gây sụp đổ công trình lân cận nhưng không gây thiệt hại về sức khỏe, tính mạng của người khác:Chủ đầu tư bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với xây dựng nhà riêng lẻ (quy định tại điểm a khoản 5 Điều 16).
6. Hành vi tổ chức thi công xây dựng công trình không có giấy phép xây dựng mà theo quy định phải có giấy phép xây dựng: Chủ đầu tư bị phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ (quy định tại điểm a khoản 7 Điều 16).
7. Hành vi xây dựng cơi nới, lấn chiếm diện tích, lấn chiếm không gian đang được quản lý, sử dụng hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác hoặc của khu vực công cộng, khu vực sử dụng chung:Chủ đầu tư bị phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với nhà ở riêng lẻ (quy định tại điểm a khoản 10 Điều 16).
8. Đối với các công trình xây dựng trên đất không đúng mục đích sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai thị bị xử phạt theo quy định tại Nghị định của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai.
2. Hình thức phạt bổ sung:
Tước giấy phép xây dựng, tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
- Buộc che chắn theo quy định và khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường;
- Buộc thực hiện thủ tục điều chỉnh hoặc gia hạn giấy phép xây dựng;
- Buộc phá dỡ công trình và khôi phục lại hiện trạng ban đầu phần công trình xây dựng vi phạm.
VII. PHẢN ÁNH VI PHẠM VỀ TRẬT TỰ XÂY DỰNG
- Người dân phát hiện công trình xây dựng sai phép, không phép, lấn chiếm, gây hư hại,... vui lòng báo UBND phường hoặc ứng dụng iHanoi để xử lý kịp thời.
HÃY CÙNG NHAU XÂY DỰNG PHƯỜNG SƠN TÂY - ĐÔ THỊ VĂN MINH, KỶ CƯƠNG, AN TOÀN!
Vui lòng chia sẻ thông tin này đến người dân để thực hiện đúng pháp luật.