thời tiết các vùng

Hà Nội
Đà Nẵng
TP Hồ Chí Minh

thông tin tuyên truyền

Triển khai thực hiện dự án Xây dựng tuyến đường Ngô Quyền – Phùng Hưng, thị xã Sơn Tây, thành phố Hà Nội.
Ngày đăng 15/10/2024 | 15:23  | View count: 22

     I. Mục đích, ý nghĩa, tầm quan trọng của dự án Xây dựng tuyến đường Ngô Quyền – Phùng Hưng, thị xã Sơn Tây:

   - Dự án có tổng chiều dài 2.200m, điểm đầu tuyến tại nút giao ngã ba đường Nguyễn Thái Học và đường Phan Chu Trinh, điểm cuối tuyến giao với đường tránh quốc lộ 32. Quy mô dự án mặt đường rộng 38m-45m, có hệ thống hạ tầng kỹ thuật đồng bộ theo quy hoạch; thời gian thực hiện 540 ngày (kể từ ngày khởi công dự án). Dự án có tổng mức đầu tư 522 tỷ đồng, từ nguồn vốn ngân sách thị xã Sơn Tây.

   - Dự án đường Ngô Quyền - Phùng Hưng có vai trò quan trọng trong hệ thống giao thông khung của thị xã. Tuyến đường giúp kết nối các tuyến đường trục chính, đường hạ tầng khung đã và đang được đầu tư, tạo thành mạng lưới giao thông thông suốt. Dự án sau khi xây dựng, hoàn thành sẽ góp thêm thế mạnh cho thị xã Sơn Tây để phát triển đồng bộ kinh tế, văn hóa, xã hội và du lịch.

      - Việc đầu tư xây dựng các dự án có ý nghĩa quan trọng trong việc hoàn thiện và phát triển hệ thống hạ tầng giao thông, hạ tầng xã hội trên địa bàn thị xã Sơn Tây, nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, đóng góp vào sự phát triển chung của Thủ đô và đất nước.

   II. Chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư dự án:

            Công tác GPMB là khâu quan trọng trong quá trình triển khai thực hiện các DA phát triển kinh tế, XH, cơ sở hạ tầng….làm tốt công tác GPMB có ý nghĩa quan trọng trong việc đẩy mạnh thu hút đầu tư. Bên cạnh đó góp phần đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng và ổn định cuộc sống cho người có đất thu hồi, giảm thiểu tình trạng tranh chấp, khiếu nại…

    UBND Thị xã tiếp tục tập trung quán triệt, triển khai thực hiện nghiêm túc Nghị quyết số 08-NQ/TU ngày 15/9/2016 của Thành ủy về nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn thành phố Hà Nội; Nghị quyết số 06-NQ/TU, ngày 06/10/2016 của Ban Thường vụ Thị ủy về nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất giai đoạn 2016-2020 và những năm tiếp theo; Chỉ thị số 13-CT/TU ngày 13/7/2021 của Ban Thường vụ Thị ủy về tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo công tác giải phóng mặt bằng trên địa bàn thị xã Sơn Tây giai đoạn 2021-2025.

  Đối với công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư dự án Xây dựng tuyến đường Ngô Quyền – Phùng Hưng thực hiện theo các quy định pháp luật sau:

  1.    Căn cứ pháp lý :

   Căn cứ Luật Đất đai ngày 18/01/2024;

   Căn cứ Nghị định số 102/2024/NĐ-CP ngày 30/7/2024 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai;

   Căn cứ Nghị định số 88/2024/NĐ-CP ngày 15/7/2024 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;

   Căn cứ Nghị định 103/2024/NĐ-CP ngày 30/7/2024 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất;

          Căn cứ Quyết định số 562/QĐ-UBND ngày 29/01/2024 của UBND thành phố Hà Nội về việc phê duyệt kế hoạch sử dụng đất năm 2024 của UBND thị xã Sơn Tây;

   Căn cứ Quyết định 56/2024/QĐ-UBND ngày 06/9/2024 của UBND thành phố Hà Nội về việc ban hành Quy định một số nội dung về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn thành phố Hà Nội;

   Căn cứ Quyết định 61/2024/QĐ-UBND ngày 27/9/2024 của UBND thành phố Hà Nội về việc ban hành Quy định về một số nội dung thuộc lĩnh vực đất đai trên địa bàn thành phố Hà Nội;

          Căn cứ Quyết định số 30/2019/QĐ-UBND ngày 31/12/2019 của UBND thành phố Hà Nội quy định về giá các loại đất trên địa bàn thành phố Hà Nội áp dụng từ 01/01/2020 đến 31/12/2024;

   Căn cứ Quyết định số 05/2023/QĐ-UBND ngày 28/3/2023 của UBND thành phố Hà Nội về việc ban hành giá xây dựng mới nhà ở, nhà tạm, vật kiến trúc làm cơ sở xác định giá trị bồi thường, hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn TP Hà Nội;

          Căn cứ Thông báo số 7896/TB-STC ngày 29/12/2023 của Sở Tài chính TP Hà Nội thông báo mức giá tối đa làm cơ sở tính bồi thường, hỗ trợ cho từng nhóm cây trồng, vật nuôi là thủy sản không di chuyển được khi Nhà nước thu hồi đất năm 2024;

   Căn cứ Quyết định số 471/QĐ-UBND ngày 23/4/2024 của UBND thị xã Sơn Tây phê duyệt Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án Xây dựng tuyến đường Ngô Quyền - Phùng Hưng, thị xã Sơn Tây, thành phố Hà Nội;

   Căn cứ Quyết định số 53/QĐ-UBND ngày 16/01/2024 của UBND thị xã Sơn Tây về việc giao nhiệm vụ thực hiện bồi thường, hỗ trợ GPMB Dự án Xây dựng tuyến đường Ngô Quyền - Phùng Hưng, thị xã Sơn Tây, TP Hà Nội;

   Căn cứ Quyết định số 127/QĐ-UBND  ngày 23/7/2024 của UBND thị xã Sơn Tây về việc thành lập Hội đồng và Tổ công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư dự án Xây dựng tuyến đường Ngô Quyền - Phùng Hưng, thị xã Sơn Tây, thành phố Hà Nội;

   Căn cứ Kế hoạch số 315/KH-UBND ngày 26/8/2024 của UBND thị xã Sơn Tây về kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm phục vụ công tác giải phóng mặt bằng dự án: Xây dựng tuyến đường Ngô Quyền - Phùng Hưng, thị xã Sơn Tây, thành phố Hà Nội.

   2. Quy định về chính sách về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư áp dụng trong công tác GPMB Dự án.

   2.1. Đất đai:

   * Căn cứ Luật Đất đai ngày 18/01/2024 và các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai; Quyết định 56/2024/QĐ-UBND ngày 06/9/2024 của UBND thành phố Hà Nội.

   * Điều kiện bồi thường về đất: Theo quy định tại điều 95 Luật đất đai 2024 và quy định tại Điều 5 Nghị định 88/2024/NĐ-CP của Chính phủ:

   “Điều 95. Điều kiện được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng

   1. Các trường hợp được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng bao gồm:

   a) Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hằng năm;

   b) Cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có công trình là chùa, đình, đền, miếu, am, nhà thờ họ, công trình tín ngưỡng khác; đất nông nghiệp quy định tại khoản 4 Điều 178 của Luật này và đất đó không có tranh chấp, được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là đất sử dụng chung cho cộng đồng;

   c) Người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài quy định tại khoản 1 Điều 44 của Luật này;

   d) Tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc được Nhà nước cho phép hoạt động đang sử dụng đất mà không phải là đất do Nhà nước giao, cho thuê; không phải là đất nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho từ ngày 01 tháng 7 năm 2004 trở về sau;

   đ) Người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu công nghệ cao, khu kinh tế;

   e) Tổ chức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; nhận thừa kế quyền sử dụng đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất;

   g) Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê;

   h) Tổ chức kinh tế, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê; cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê.

   2. Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này được bồi thường về đất khi có một trong các điều kiện sau đây:

   a) Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất;

   b) Có quyết định giao đất hoặc quyết định cho thuê đất hoặc quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

   c) Có một trong các giấy tờ về quyền sử dụng đất làm căn cứ để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định tại Điều 137 của Luật này;

   d) Nhận chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật từ người có quyền sử dụng đất hợp pháp nhưng chưa hoàn thành thủ tục đăng ký đất đai;

đ) Được sử dụng đất theo thỏa thuận trong hợp đồng thế chấp để xử lý nợ; văn bản công nhận kết quả đấu giá quyền sử dụng đất mà người trúng đấu giá đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.

          3. Chính phủ quy định trường hợp khác được bồi thường về đất và điều kiện được bồi thường về đất.

          Theo quy định tại Điều 5 NĐ 88/NĐ-CP. Các trường hợp khác được bồi thường về đất và điều kiện được bồi thường về đất quy định tại khoản 3 Điều 95 của Luật Đất đai.

          1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất mà đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất (sau đây gọi là Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất) theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 6 Điều 138 của Luật Đất đai.

          2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có vi phạm pháp luật về đất đai trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 mà đã sử dụng đất ổn định, thuộc các trường hợp được xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại khoản 1, điểm a và điểm c khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 139 của Luật Đất đai.

          3. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được giao không đúng thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đất đai tại thời điểm được giao hoặc sử dụng đất do mua, nhận thanh lý, hóa giá, phân phối nhà ở, công trình xây dựng gắn liền với đất không đúng quy định của pháp luật nhưng đã sử dụng đất ổn định trước ngày ngày 01 tháng 7 năm 2014.

          Đối với trường hợp đất được giao không đúng thẩm quyền từ ngày 01 tháng 7 năm 2014 đến trước ngày Luật Đất đai có hiệu lực thi hành có giấy tờ chứng minh đã nộp tiền để được sử dụng đất.

          4. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất mà loại đất xác định trên giấy tờ đã cấp khác với phân loại đất theo quy định tại Điều 9 của Luật Đất đai hoặc khác với hiện trạng sử dụng đất thì bồi thường theo loại đất sau khi được xác định lại theo quy định tại khoản 2 Điều 10 của Luật Đất đai.

          5. Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp đang sử dụng đất nông nghiệp mà đất đó đã sử dụng ổn định trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 nhưng không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.”

          * Điều kiện được bồi thường về đất ở: Theo quy định tại Điều 98 Luật Đất đai 2024; Điều 5 NĐ 88/2024/NĐ-CP; Điều 11 NĐ 88/2024/NĐ-CP.

          Điều 98 Luật Đất đai 2024. Bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất ở

          1. Hộ gia đình, cá nhân, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế đang sử dụng đất ở, đang sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất tại Việt Nam khi Nhà nước thu hồi đất, nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 95 của Luật này thì được bồi thường bằng đất ở hoặc bằng nhà ở hoặc bằng tiền hoặc bằng đất có mục đích sử dụng khác với loại đất thu hồi.

          2. Tổ chức kinh tế, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đang sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở khi Nhà nước thu hồi đất, nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 95 của Luật này thì được bồi thường bằng tiền hoặc bằng đất.

            Điều 11 NĐ 88/2024/NĐ-CP. Bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất ở quy định tại Điều 98 của Luật Đất đai

          1. Hộ gia đình, cá nhân, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế đang sử dụng đất ở, đang sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất tại Việt Nam khi Nhà nước thu hồi đất, nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 95 của Luật Đất đai hoặc Điều 5 của Nghị định này thì được bồi thường bằng đất ở hoặc bằng nhà ở hoặc bằng tiền hoặc bằng đất có mục đích sử dụng khác với loại đất thu hồi.

          2. Hộ gia đình, cá nhân, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài đang sử dụng đất ở, đang sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất tại Việt Nam khi Nhà nước thu hồi đất ở đủ điều kiện được bồi thường về đất thì thực hiện như sau:

          a) Trường hợp thu hồi hết đất ở hoặc phần diện tích đất ở còn lại của thửa đất sau khi thu hồi nhỏ hơn diện tích tối thiểu theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về diện tích tối thiểu tại khoản 2 Điều 220 của Luật Đất đai mà hộ gia đình, cá nhân không còn đất ở, nhà ở nào khác trên địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất thu hồi thì được bồi thường bằng đất ở hoặc bằng nhà ở tái định cư;

          b) Trường hợp thu hồi hết đất ở hoặc phần diện tích đất ở còn lại của thửa đất sau khi thu hồi nhỏ hơn diện tích tối thiểu theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về diện tích tối thiểu tại khoản 2 Điều 220 của Luật Đất đai mà hộ gia đình, cá nhân còn đất ở, nhà ở khác trên địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất thu hồi thì được bồi thường bằng tiền hoặc bằng đất ở hoặc bằng nhà ở hoặc bằng đất khác nếu địa phương có điều kiện về quỹ đất, quỹ nhà ở”.

   * Điều kiện được bồi thường đối với đất nông nghiệp: Thực hiện theo quy định tại điều 96 Luật đất đai 2024; Điều 5 NĐ 88/NĐ-CP; Điều 12 NĐ 88/NĐ-CP.

“Điều 96 Luật Đất đai 2024. Bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân

   1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất, nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 95 của Luật này thì được bồi thường bằng đất nông nghiệp hoặc bằng tiền hoặc bằng đất có mục đích sử dụng khác với loại đất thu hồi hoặc bằng nhà ở.

   2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất thì việc bồi thường về đất nông nghiệp được quy định như sau:

   a) Diện tích đất nông nghiệp được bồi thường bao gồm diện tích trong hạn mức quy định tại Điều 176 và Điều 177 của Luật này và diện tích đất do được nhận thừa kế;

   b) Đối với diện tích đất nông nghiệp do nhận chuyển quyền sử dụng đất vượt hạn mức trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 thì việc bồi thường, hỗ trợ được thực hiện theo quy định của Chính phủ.

   3. Đối với đất nông nghiệp đã sử dụng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà người sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp nhưng không đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của Luật này thì việc bồi thường được thực hiện theo quy định của Chính phủ”

          Điều 12 NĐ 88/2024/NĐ-CP. Bồi thường về đất đối với hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất vào mục đích thuộc nhóm đất nông nghiệp

          1. Trường hợp sử dụng đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất nếu đủ điều kiện được bồi thường quy định tại khoản 1 Điều 5 của Nghị định này thì được bồi thường về đất đối với diện tích đất bị thu hồi nhưng không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp cho cá nhân quy định tại Điều 176 của Luật Đất đai.

          2. Trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật về đất đai trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 nếu đủ điều kiện được bồi thường quy định tại khoản 2 Điều 5 của Nghị định này thì được bồi thường đối với diện tích bị thu hồi nhưng không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp cho cá nhân quy định tại Điều 176 của Luật Đất đai.

          Đối với đất nông nghiệp đã sử dụng ổn định do tự khai hoang thì được bồi thường về đất theo hạn mức giao đất nông nghiệp do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định.

          3. Trường hợp sử dụng đất được giao không đúng thẩm quyền trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 nếu đủ điều kiện được bồi thường quy định tại khoản 3 Điều 5 của Nghị định này thì được bồi thường đối với diện tích đất bị thu hồi nhưng không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp cho cá nhân quy định tại Điều 176 của Luật Đất đai.

          4. Đối với diện tích đất nông nghiệp đã sử dụng ổn định trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà người sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp nhưng không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì xử lý như sau:

          a) Trường hợp sử dụng đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất nếu diện tích thu hồi vượt quá diện tích được bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này thì diện tích đất được bồi thường bằng diện tích đất thực tế bị thu hồi;

          b) Trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật về đất đai nếu diện tích thu hồi vượt quá diện tích được bồi thường quy định tại khoản 2 Điều này thì phần diện tích còn lại được xem xét hỗ trợ theo quy định tại khoản 7 Điều này;

          c) Trường hợp sử dụng đất được giao không đúng thẩm quyền nếu diện tích thu hồi vượt quá diện tích được bồi thường quy định tại khoản 3 Điều này thì phần diện tích còn lại được xem xét hỗ trợ theo quy định tại khoản 7 Điều này.

          5. Đối với diện tích đất nông nghiệp do nhận chuyển quyền sử dụng đất vượt hạn mức trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 thì việc bồi thường, hỗ trợ được thực hiện như sau:

          a) Trường hợp nhận chuyển quyền sử dụng đất của người sử dụng đất thuộc các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 95 của Luật Đất đai thì được bồi thường theo diện tích thực tế thu hồi;

          b) Trường hợp nhận chuyển quyền sử dụng đất của người sử dụng đất không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 95 của Luật Đất đai thì căn cứ vào nguồn gốc sử dụng đất của bên chuyển quyền để xem xét bồi thường, hỗ trợ đối với từng trường hợp cụ thể theo quy định tại khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này.

          - Bồi thường đối với đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã phường:

          Theo quy định tại khoản 1 Điều 107 Luật đất đai 2024:” Bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng

          1. Các trường hợp không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất bao gồm:

          … Đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích do Ủy ban nhân dân cấp xã cho thuê…”.

          Như vậy đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích do UBND cấp xã cho thuê sẽ được bồi thường vào chi phí đầu tư vào đất khi Nhà nước thu hồi đất.
          Xác định chi phí đầu tư vào đất còn lại theo quy định tại khoản 2 Điều 107 Luật đất đai 2024 bao gồm toàn bộ hoặc một phần của các khoản chi phí sau đây:

          “a) Chi phí san lấp mặt bằng;

          b) Chi phí cải tạo làm tăng độ màu mỡ của đất, thau chua rửa mặn, chống xói mòn, xâm thực đối với đất sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp;

          c) Chi phí gia cố khả năng chịu lực chống rung, sụt lún đất đối với đất làm mặt bằng sản xuất, kinh doanh;

          d) Kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã ứng trước theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt mà chưa khấu trừ hết vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp;

          đ) Chi phí khác có liên quan đã đầu tư vào đất phù hợp với mục đích sử dụng đất”.

            Trong trường hợp không xác định được các chi phí đầu tư vào đất còn lại thực hiện việc bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định tại Điều 5 QĐ 56/QĐ-UBND của UBND thành phố Hà Nội.

          “Người có đất thu hồi không có hồ sơ, chứng từ chứng minh đã đầu tư vào đất thì được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại theo mức sau:

          1. Đối với đất nông nghiệp

          a) Đối với đất nông nghiệp trồng lúa nước, đất trồng cây hằng năm: 50.000 đồng/m²; đối với đất nông nghiệp trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thủy sản: 35.000 đồng/m². Mức bồi thường tối đa không vượt quá 250.000.000 đồng/người sử dụng đất.

          b) Đối với đất rừng sản xuất bị thu hồi đến 01 (một) ha: 25.000 đồng/m²; đối với đất rừng sản xuất bị thu hồi từ trên 01 (một) ha trở lên: 7.500 đồng/m². Mức bồi thường tối đa không vượt quá 500.000.000 đồng/người sử dụng.

          2. Đối với đất phi nông nghiệp (được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất, cho thuê theo quy định tại các điểm a, b, c khoản 1 Điều 107 Luật Đất đai): 35.000 đồng/m²”.

          * Giá bồi thường về đất:

- Giá bồi thường: Theo điểm e khoản 1 điều 160 Luật Đất đai 2024, giá đất cụ thể được áp dụng tính tiền bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất.

- Thẩm quyền ban hành giá đất cụ thể: Theo quy định tại điểm b khoản 2 điều 160 Luật Đất đai 2024 quy định thẩm quyền quyết định giá đất cụ thể: “Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định giá đất cụ thể đối với trường hợp giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất,  gia hạn sử dụng đất, điều chỉnh thời hạn sử dụng đất,  điều chỉnh quy hoạch xây dựng chi tiết, thu hồi đất, xác định giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện theo quy định của Luật này”.

   Như vậy, UBND thị xã Sơn Tây có thẩm quyền ban hành giá đất cụ thể để tính tiền bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất.

    2.2. Công trình, vật kiến trúc trên đất:

   - Thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ theo Luật Đất đai ngày 18/01/2024 và các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai; Quyết định 56/2024/QĐ-UBND ngày 06/9/2024 của UBND thành phố Hà Nội.

   - Áp dụng đơn giá bồi thường, hỗ trợ theo Quyết định số 05/2023/QĐ-UBND ngày 28/3/2023 của UBND thành phố Hà Nội về việc ban hành giá xây dựng mới nhà ở, nhà tạm, vật kiến trúc làm cơ sở xác định giá trị bồi thường, hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn TP Hà Nội.

   Theo quy định tại khoản 1 Điều 102 Luật Đất đai 2024: “Đối với nhà ở, công trình phục vụ đời sống gắn liền với đất của hộ gia đình, cá nhân, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài mà phải tháo dỡ hoặc phá dỡ khi Nhà nước thu hồi đất thì chủ sở hữu nhà ở, công trình đó được bồi thường bằng giá trị xây dựng mới của nhà ở, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương  theo quy định của pháp luật có liên quan.

Chủ sở hữu nhà ở, công trình được sử dụng các nguyên vật liệu còn lại của nhà ở, công trình”.

   Do vậy đối với nhà ở, công trình phục vụ đời sống gắn liến với đất phải tháo dỡ hoặc phá dỡ khi nhà nước thu hồi đất chỉ được bồi thường theo quy định tại khoản 1 điều 102 mà không được hỗ trợ.

   2.3. Cây cối, hoa màu:

   - Thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ theo Luật Đất đai ngày 18/01/2024 và các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai; Quyết định 56/2024/QĐ-UBND ngày 06/9/2024 của UBND thành phố Hà Nội.       

   - Áp dụng biểu đơn giá bồi thường, hỗ trợ GPMB các loại cây, hoa màu, vật nuôi trên đất có mặt nước phục vụ công tác GPMB trên địa bàn thành phố Hà Nội ban hành kèm theo Thông báo số 7896/TB-STC ngày 29/12/2023 của Sở Tài chính TP Hà Nội.

          2 .4. Các chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khác:

          * Thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ theo Luật Đất đai ngày 18/01/2024 và các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai; Quyết định 56/2024/QĐ-UBND ngày 06/9/2024 của UBND thành phố Hà Nội và quyết định hỗ trợ khác theo thẩm quyền UBND thị xã Sơn Tây.

          * Đối với đất nông nghiệp:

           - Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm:

          + Theo quy định tại điểm a khoản 1 điều 109 Luật đất đai đối tượng được hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm:

          “ a) Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp đang sử dụng đất nông nghiệp do được Nhà nước giao, nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, nhận tặng cho, được công nhận quyền sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất không có đất để bồi thường và đã được bồi thường bằng tiền”;

          + Mức hỗ trợ thực hiện theo quy định tại Điều 22 NĐ số 88/2024/NĐ-CP ; Điều 16 QĐ 56/2024/QĐ-UBND: Bằng 5 lần giá đất nông nghiệp cùng loại trong Bảng giá đất của UBND thành phố quy định.

          Đối với UBND phường Trung Hưng: Bằng 135.000đ/m2 *5 = 675.000đ/m2.

          Đối với UNND xã Đường Lâm: Bằng 105.000đ/m2 * 5 lần = 525.000đ/m2.

          - Hỗ trợ ổn định đời sống khi nhà nước thu hồi đất (Thực hiện điểm a khoản 1 điều 108 Luật đất đai và Điều 19 NĐ số 88/2024/NĐ-CP, Điều 3 khoản 3 Quyết định 56/QĐ-UBND): Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất nông nghiệp nếu đủ điều kiện được bồi thường về đất thì được hỗ trợ ổn định đời sống. Mức hỗ trợ cho 1 nhân khẩu là 30kg gạo/ tháng = 30*16.000đồng/1kg gạo= 480.000đ/tháng/1 nhân khẩu.

          Hỗ trợ 6 tháng đối với trường hợp thu hồi từ 30% đến 70% diện tích đất nông nghiệp được bồi thường.

          Hỗ trợ 12 tháng đối với trường hợp thu hồi trên 70% diện tích đất nông nghiệp được bồi thường.

          Hỗ trợ 03 tháng đối với trường hợp thu hồi dưới 30% diện tích đất nông nghiệp được bồi thường.

   2.5. Tái định cư (Bồi thường về đất) :

   * Điều kiện được tái định cư (bồi thường bằng đất ở): Theo quy định tại khoản 2 điều 11 NĐ 88/NĐ-CP của Chính phủ:

          “Hộ gia đình, cá nhân, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài đang sử dụng đất ở, đang sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất tại Việt Nam khi Nhà nước thu hồi đất ở đủ điều kiện được bồi thường về đất thì thực hiện như sau:

          a) Trường hợp thu hồi hết đất ở hoặc phần diện tích đất ở còn lại của thửa đất sau khi thu hồi nhỏ hơn diện tích tối thiểu theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về diện tích tối thiểu tại khoản 2 Điều 220 của Luật Đất đai mà hộ gia đình, cá nhân không còn đất ở, nhà ở nào khác trên địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất thu hồi thì được bồi thường bằng đất ở hoặc bằng nhà ở tái định cư;

          b) Trường hợp thu hồi hết đất ở hoặc phần diện tích đất ở còn lại của thửa đất sau khi thu hồi nhỏ hơn diện tích tối thiểu theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về diện tích tối thiểu tại khoản 2 Điều 220 của Luật Đất đai mà hộ gia đình, cá nhân còn đất ở, nhà ở khác trên địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất thu hồi thì được bồi thường bằng tiền hoặc bằng đất ở hoặc bằng nhà ở hoặc bằng đất khác nếu địa phương có điều kiện về quỹ đất, quỹ nhà ở.”

   Tại điều 14 Quyết định 61/QĐ-UBND của UBND thành phố Hà Nội quy định điều kiện, diện tích tối thiểu của việc tách thửa đất, hợp thửa đất (thực hiện khoản 4 Điều 220 Luật Đất đai)

   “1. Điều kiện tách thửa đối với thửa đất ở (toàn bộ diện tích thửa đất là đất ở):

a) Đối tượng được tách thửa đảm bảo các điều kiện theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này, trừ các trường hợp:

- Thửa đất thuộc dự án theo quy định tại các điểm a, b, c, đ và e khoản 1 Điều 31 Luật Nhà ở;

- Thửa đất thuộc khu vực đã có quy hoạch tỷ lệ 1/500 chi tiết đến từng thửa đất được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;

- Thửa đất gắn liền với nhà biệt thự thuộc sở hữu nhà nước đã bán, đã tư nhân hóa nhưng thuộc danh mục nhà biệt thự bảo tồn, tôn tạo theo Quy chế quản lý, sử dụng nhà biệt thự cũ được xây dựng trước năm 1954 trên địa bàn Thành phố do Ủy ban nhân dân Thành phố phê duyệt;

- Thửa đất thuộc khu vực bảo vệ di tích thì thực hiện theo quy định của Luật di sản văn hóa.

b) Việc tách thửa đối với thửa đất ở phải đảm bảo các nguyên tắc, điều kiện theo quy định tại Điều 220 Luật Đất đai và các điều kiện sau:

Khu vực

Chiều dài (chiều sâu) so với chỉ giới đường đỏ

Chiều rộng cạnh tiếp giáp với đường giao thông công cộng hiện có hoặc lối đi được hình thành khi tách thửa

Diện tích đất nằm ngoài chỉ giới đường đỏ

Các phường, thị trấn

Từ 4m trở lên

Từ 4m trở lên

Không nhỏ hơn 50m²

Các xã vùng đồng bằng

Từ 4m trở lên

Từ 5m trở lên

Không nhỏ hơn 80m²

Các xã vùng trung du

Từ 4m trở lên

Từ 5m trở lên

Không nhỏ hơn 100m²

Các xã vùng miền núi

Từ 4m trở lên

Từ 6m trở lên

Không nhỏ hơn 150m²

                                                                                                            ”

Như vậy, đối với trường hợp thu hồi hết đất ở hoặc phần diện tích đất ở còn lại của thửa đất sau khi thu hồi nhỏ hơn 50m2 đối với phường Trung Hưng, phường Quang Trung và nhỏ hơn 100m2 đối với xã Đường Lâm mà hộ gia đình, cá nhân không còn đất ở, nhà ở nào khác trên địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất thu hồi thì được bồi thường bằng đất ở hoặc bằng nhà ở tái định cư (đối với thị xã Sơn Tây bồi thường bằng đất ở)

  * Vị trí giao đất tái định cư: Qua rà soát các hộ có đất thu hồi đất và các khu tái định cư trên địa bàn Thị xã dự kiến giao đất TĐC cho các hộ đủ điều kiện tại các khu đất được UBND Thành phố giao UBND Thị giao đất TĐC tại dự án Khu đô thị HUD – Sơn Tây.

* Diện tích đất giao TĐC (bồi thường về đất):

Theo quy định tại khoản 2 Điều 19 Quyết định 56/QĐ-UBND: “Diện tích đất giao tái định cư bằng diện tích đất ở thu hồi nhưng không nhỏ hơn suất TĐC tối thiểu (dt tối thiểu đc phép tách thửa - đối với phường là 50m2) và không vượt quá hạn mức giao đất ở mới tối đa tại địa phương (90m2 đối với phường)”.

* Giá thu tiền sử dụng đất khi nhà nước giao đất tái định cư: Theo quy định tại điểm k khoản 1 điều 159 và điều 5 NĐ 103/NĐ-CP ngày 30/7/2024 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất: Giá thu tiền sử dụng đất khi nhà nước giao đất tái định cư là giá đất trong bảng giá đất do UBND cấp Tỉnh quy định

2.6. Thu hồi nốt (đối với phần diện tích đất còn lại ngoài chỉ giới GPMB dự án):

- Điều kiện thu hồi nốt: Theo quy định tại khoản 1 điều Điều 15 Quyết định 61/QĐ-UBND ngày 27/9/2024. Xử lý các trường hợp không đủ điều kiện tồn tại khi Nhà nước thu hồi đất để thực hiện dự án phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng và mục đích quốc phòng, an ninh.

“a) Đối với đất ở:

- Thửa đất sau thu hồi có ít nhất một cạnh tiếp giáp tuyến đường giao thông và có diện tích đất nằm ngoài chỉ giới đường đỏ dưới 15m², kích thước mặt tiền hoặc chiều sâu so với chỉ giới xây dựng dưới 3m;

- Thửa đất sau thu hồi không có lối đi và có diện tích đất nhỏ hơn diện tích tối thiểu được phép tách thửa quy định tại khoản 1 Điều 14 Quy định này.

b) Đối với đất khác: Thửa đất có diện tích đất nằm ngoài chỉ giới đường đỏ dưới 50m²”.

Đối với các thửa đất sau khi thu hồi đủ điều kiện theo quy định trên sẽ thu hồi nốt.

- Thẩm quyền quyết định thu hồi nốt theo quy định tại khoản 7 điều 91 Luật Đất đai: “Khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định tại Điều 78 và Điều 79 của Luật này mà phần diện tích còn lại của thửa đất sau khi thu hồi nhỏ hơn diện tích tối thiểu theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về diện tích tối thiểu tại khoản 2 Điều 220 của Luật này, nếu người sử dụng đất đồng ý thu hồi đất thì Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định thu hồi đất và thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ, quản lý diện tích đất này theo quy định của pháp luật.”

Như vậy, khi thửa đất sau thu hồi đáp ứng điều kiện theo quy định nêu trên UBND Thị xã xem xét ban hành Quyết định thu hồi nốt.

2.7. Phần diện tích tăng thêm so với Giấy chứng nhận QSD đất có được hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm?

          Theo quy định tại điểm a khoản 1 điều 109 Luật đất đai đối tượng được hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm:

          “ a) Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp đang sử dụng đất nông nghiệp do được Nhà nước giao, nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, nhận tặng cho, được công nhận quyền sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất không có đất để bồi thường và đã được bồi thường bằng tiền”;

  Như vậy, nếu UBND xã phường xác nhận nguồn gốc đất phần diện tích đất tăng thêm so với Giấy CNQSD đất có nguồn gốc là “đất do được Nhà nước giao, nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, nhận tặng cho, được công nhận quyền sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất không có đất để bồi thường và đã được bồi thường bằng tiền” thì sẽ được hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm.

   III. Dự kiến nội dung kế hoạch bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.

Căn cứ Luật Đất đai ngày 18/01/2024 và các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai; Quyết định 56/2024/QĐ-UBND ngày 06/9/2024 của UBND thành phố Hà Nội; Ngày 26/8/2024, UBND Thị xã đã ban hành kế hoạch số 315/KH-UBND về việc thu hồi đất, điều tra khảo sát, đo đạc, kiểm đếm phục vụ công tác GPMB dự án: Xây dựng tuyến đường Ngô Quyền - Phùng Hưng, thị xã Sơn Tây, thành phố Hà Nội.

     

        Nguồn: Ban quản lý đầu tư xây dựng thị xã Sơn Tây